1/ Tăng trưởng kinh tế
a/ Khái niệm về tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô sản lượng quốc gia hoặc quy mô sản lượng quốc gia tính bình quân trên đầu người qua một thời gian nhất định.

Có thể nói bản chất của tăng trưởng kinh tế là sự đảm bảo sự gia tăng cả quy mô sản lượng và sản lượng bình quân đầu người.

b/ Đo lường tăng trưởng kinh tế
Đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế ta sử dụng công thức sau:

Gt = (Yt – Yt-1) / (Yt-1)

Trong đó:

– Gt là tốc độ tăng trưởng năm t

– Yt là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t tính theo giá năm cơ sở

– Yt-1 là GDP (giá trị sản lượng) thực tế năm t-1 tính theo giá năm cơ sở

Ta cũng có thể đo lường tốc độ tăng trưởng kinh tế thông qua thu nhập bình quân đầu người.

Tham khảo thêm các bài viết sau:
+ phân tích hoạt động kinh doanh
+ tạo động lực cho người lao động


2/ Phân phối thu nhập và cách đo lường phân phối thu nhập
a/ Khái niệm phân phối thu nhập và bất bình đẳng thu nhập
Phân phối thu nhập bình đẳng không có nghĩa là dù ai làm việc hay không, công việc khác nhau như thế nào thì thu nhập của họ đều như nhau, nếu như vậy sẽ khiến cho con người mất đi động lực học tập, lao động, nền kinh tế trở nên đình trệ.

Ta nên hiểu phân phối thu nhập bình đẳng nghĩa là người lao động được đánh giá đúng mức với công sức mà họ đã phải bỏ ra, phân phối thu nhập bình đẳng xuất phát từ sự đánh giá đúng đắn về mức độ đóng góp của lao động cho xã hội, nhằm nâng cao mức sống của người dân, loại bỏ tình trạng không làm mà vẫn được hưởng lợi, lao động vất vả mà cuộc sống vẫn khó khăn thiếu thốn.

b/ Nguyên nhân gây nên tình trạng bất bình đẳng thu nhập
Từ các nghiên cứu cho thấy có hai nguyên nhân chính gây nên sự khác biệt về thu nhập, đó là bất bình đẳng thu nhập do lao động và bất bình đẳng thu nhập từ tài sản. Ta sẽ đi sâu tìm hiểu về từng nguyên nhân.

– Thứ nhất là bất bình đẳng thu nhập do lao động. Lao động khác nhau đem lại thu nhập khác nhau do những lý do chủ yếu sau đây:

Sự khác biệt mang tính đền bù là khoản chênh lệch về tiền lương phát sinh nhằm bù đắp cho các đặc điểm phi tiền tệ của các công việc khác nhau.

Vốn nhân lực là sự tích lũy đầu tư trong mỗi con người, ví dụ như học vấn và kinh nghiệm làm việc. Các lao động với nhiều vốn nhân lực sẽ kiếm được nhiều tiền hơn những lao động với ít vốn nhân lực Thực tế có sự khác biệt mang tính đền bù giữa những lao động có trình độ học vấn và những lao động không có trình độ học vấn nhằm bù đắp cho chi phí của việc đi học.

Năng lực, nỗ lực và cơ hội có thể giúp lý giải cho sự khác biệt về thu nhập. Một số người này thông minh hơn và khỏe mạnh hơn những người khác và họ được trả lương theo năng lực tự nhiên của họ. Một số lao động làm việc vất vả hơn những người khác và họ được đền bù cho những cố gắng của họ. Cơ hội cũng đóng một vai trò nhất định, trong đó trình độ học vấn và kinh nghiệm của một cá nhân nào đó có thể trở nên vô nghĩa nếu sự thay đổi công nghệ làm cho công việc của cá nhân đó không cần nữa.

Quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn cho rằng, những lao động với trình độ học vấn cao hơn được trả lương cao hơn bởi vì học vấn làm cho họ có năng suất cao hơn. Theo quan điểm vốn nhân lực về trình độ học vấn, một chính sách nhằm làm tăng trình độ học vấn của người lao động sẽ làm tăng tiền lương của họ.

Theo quan điểm phát tín hiệu về học vấn, trình độ học vấn cao hơn không có ảnh hưởng gì đến năng suất hay tiền lương. Có bằng chứng cho thấy rằng học vấn không làm tăng năng suất và tiền lương, do vậy trình độ học vấn có thể chỉ là một tín hiệu phản ánh năng lực của người lao động. Những lợi ích đem lại từ việc đi học có lẽ là một sự kết hợp giữa các hiệu ứng phát tín hiệu và hiệu ứng tư bản con người.

– Thứ hai là bất bình đẳng thu nhập từ tài sản. Nó xuất phát từ nguồn lực tự có của mỗi người, từ những tài sản mà họ đang nắm giữ, những tài sản này có được có thể là từ tiết kiệm tích lũy nên, có thể là do đầu tư, kinh doanh mà sinh lời hoặc đơn giản hơn là có được từ thừa kế tài sản. Tất cả những điều này tạo nên sự bất bình đẳng thu nhập gia tăng.

Ngoài ra, thu nhập có thể khác nhau do sự phân biệt đối xử. Sự phân biệt đối xử là việc tạo ra các cơ hội khác nhau cho các cá nhân tương tự nhau chỉ khác nhau về chủng tộc, sắc tộc, giới tính, tuổi tác hoặc các đặc điểm cá nhân khác.

c/ Thước đo về bất bình đẳng thu nhập
Trên thế giới có nhiều phương pháp đo lường mức độ bất bình đẳng thu nhập, sau đây ta sẽ đi tìm hiểu về một số phương pháp đo lường

– Thứ nhất là đường cong Loren và hệ số Gini

Đường cong Loren biểu thị mối quan hệ giữa các nhóm dân số và tỷ lệ thu nhập tương ứng của họ. Trục hoành biểu thị phần trăm cộng dồn của dân số và được sắp xếp theo thứ tự thu nhập tăng dần. Trục tung là tỷ lệ trong tổng thu nhập mà mỗi phần trăm trong số dân nhận được.

Nguồn : https://luanvan1080.com/ly-thuyet-ch...-thu-nhap.html