Học tiếng hàn quốc trong quá trình học tieng han co ban nói chung và các ngôn ngữ khác nói riêng. Thử thách đối với các học viên không phải là các phần ngữ pháp và từ vựng được chia sẻ trong sách mà chính là những phần ngữ pháp, từ vựng mở rộng. Chính vì thế, mục Học tiếng Hàn cơ bản mở rộng được mở ra để giải đáp những thắc mắc này của các bạn học sinh trong quá trình học tiếng Hàn. Các bạn hãy cùng chung tay để tạo nên nguồn kiến thức phong phú hơn nhé!
Sau đây là những phần tiếng hàn quốc cơ bản mở rộng thuộc bài 1 trong cuốn Sơ cấp 1:
Tieng han co ban trong bài 1 các học sinh được làm quen với những từ vựng về Quốc gia và nghề nghiệp rất cơ bản. Từ những quốc gia và nghề nghiệp này các bạn có thể triển khai ra những từ vựng khác để tự học. Đơn giản như sau:
1. Tên quốc gia + 어 hoặc말 sẽ trở thành Ngôn ngữ của quốc gia đó.
Ví dụ :
- 베트남 + 어 / 말 -> 베트남어 / 베트남말 : Tiếng Việt Nam
- 한국 + 어 / 말 -> 한국어 / 한국말 : Tiếng Hàn Quốc
- 중국 + 어 / 말 -> 중국어 / 중국말 : Tiếng Trung Quốc
- 일본 + 어 / 말 -> 일본어 / 일본말 : Tiếng Nhật Bản
- 독일 + 어/말 -> 독일어 / 독일말 : Tiếng Đức
Một số trường hợp đặc biệt :
- Tiếng Nhật Bản : 일본어 / 일본말 / 일어
- Tiếng Anh : 영어
- Tiếng Pháp : 프랑스어 / 불어
2. Tên quốc gia + 사람 hoặc 인 sẽ trở thành Người của quốc gia đó.
Ví dụ :
- 한국 + 사람 / 인 : Người Hàn Quốc
- 베트남 + 사람 / 인 : Người Việt Nam
- 중국 + 사람 / 인 : Người Trung Quốc
- 인도네시아 + 사람 / 인 : Người Indonesia
- 러시아 + 사람 / 인 : Người Nga
3. Tên + 씨 : Anh / Chị
씨 được thêm vào sau tên gọi của một người để gọi họ một cách lịch sự, tôn trọng. Thường dùng cho các đồng nghiệp trong cùng một công sở.
Cách dùng : Tên gọi của người Hàn Quốc thường bao gồm 3 chữ :
Ví dụ : 박수빈 trong đó : 박 là họ còn 수빈 là tên.
Ví thế ta có thể gọi như sau:
- 수빈 씨 : Chị Subin
- 박수빈 씨 : Chị Park subin
Nhưng sẽ không gọi là 박 씨 vì như thế là bất lịch sự, thiếu tôn trọng. Các bạn học viên hãy lưu ý phần này nhé.
Trên đây là toàn bộ phần mở rộng của phần 1, các bạn tiếp tục theo dõi mục Học tiếng hàn cơ bản mở rộng Phần 2 để có thêm nhiều kiến thức hữu ích hơn nhé. Rất mong có được sự đóng góp từ phía các bạn.